![]() |
Ảnh minh họa. Nguồn: baochinhphu.vn |
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Tổng XNK
|
Nhập siêu
|
11T/2020
|
17,5
|
18,4
|
35,9
|
0,94
|
Tăng/giảm so với 11T/2019
|
-5,7%
|
3,6%
|
-1,1%
|
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 13,5 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 3,2 tỷ USD, giảm 11,4%); phương tiện vận tải và phụ tùng (2,1 tỷ USD, giảm 10,2%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,8 tỷ USD, tăng 3,7%); gỗ và sản phẩm gỗ (1,16 tỷ USD, giảm 1,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (889,4 triệu USD, giảm 5,2%); giày dép các loại (768,2 triệu USD, giảm 12,7%); điện thoại các loại và linh kiện (854,3 triệu USD, tăng 13,4%); sản phẩm từ chất dẻo (620 triệu USD, giảm 7,5%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (307 triệu USD, giảm 17,3%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 1,65 tỷ USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (1,3 tỷ USD, giảm 3,5%); cà phê (170,4 triệu USD, tăng 15,4%); hàng rau quả (118,2 triệu USD, tăng 5,1%); hạt điều (38 triệu USD, tăng 62,5%); cao su (14 triệu USD, giảm 12,3%); hạt tiêu (6,8 triệu USD, giảm 0,1%)…
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 154,9 triệu USD, giảm 53,4% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: dầu thô (92 triệu USD, giảm 63,5%); than đá (46,9 triệu USD, giảm 26,8%); quặng và khoáng sản khác (15,9 triệu USD, giảm 0,5%).
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 796,9 triệu USD, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (442,3 triệu USD, tăng 0,3%); dây diện và dây cáp điện (286,7 triệu USD, giảm 3,3%); sắt thép các loại (67,9 triệu USD, giảm 38%).
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 15,3 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4,95 tỷ USD, tăng 21,7%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (4 tỷ USD, giảm 6,1%); phế liệu sắt thép (859 triệu USD, tăng 36,4%); sản phẩm từ chất dẻo (717,5 triệu USD, giảm 7,1%); vải các loại (587,3 triệu USD, giảm 21,3%)…
- Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 274,3 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (146,6 triệu USD, tăng 20%); cao su (127,7 triệu USD, giảm 11,7%);
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 101,1 triệu USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (69,1 triệu USD, tăng 115%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (25,6 triệu USD, giảm 8,8%); quặng và khoáng sản khác (6 triệu USD, tăng 18,6%);
- Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 1,85 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2019, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (1,3 tỷ USD, tăng 4,4%); sản phẩm từ sắt thép (437 triệu USD, giảm 16,4%); dây diện và dây cáp điện (118 triệu USD, giảm 5,3%).